Phần 1: Thực trạng sản xuất Bê tông khí chưng áp (AAC) ở Việt Nam
Bê tông khí chưng áp (AAC) là
vật liệu xây dựng có nhiều tính năng ưu việt. Do đó đã được nghiên cứu, sản xuất và sử dụng ở nhiều nước trên thế giới cách đây gần một thế kỷ, hiện nay đã đạt đến mức độ thành thạo và phổ biến với nhiều dạng sản phẩm, cho nhiều mục đích khác nhau (kết cấu tường, kết cấu sàn, kết cấu mái; cách nhiệt, cách âm; v.v).
Ở Việt Nam, AAC mới được bắt đầu sản xuất, sử dụng từ cuối thập niên đầu tiên của thế kỷ 21 và chủ yếu chỉ có dạng block để xây tường, một số nhà máy sản xuất sản phẩm tấm (panel) AAC đã được thị trường chấp nhận, nhưng khối lượng chưa lớn. Đến nay đã có 12 nhà máy đi vào sản xuất với tổng công suất thiết kế 1,95 triệu m³/năm (tương đương 1365 triệu viên gạch quy tiêu chuẩn/năm). Tuy nhiên việc sản xuất và sử dụng sản phẩm AAC hiện còn rất khó khăn và nhiều thách thức.
Dây chuyền sản xuất Bê tông khí chưng áp (AAC) Đầu tư ở giai đoạn đầu phát triển nóngNăm 2009, Công ty Cổ phần VLXD Vinh Đức thuộc Tập đoàn Thái Thịnh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất AAC đầu tiên ở Việt Nam tại Bảo Lộc, Lâm Đồng với công suất 100 nghìn m³/năm; do Công ty Dong Yue, Sơn Dong, Trung Quốc (ShanDong Dongyue Building Machine Co., LTD) cung cấp thiết bị và hướng dẫn công nghệ, đầu năm 2010 nhà máy bắt đầu sản xuất.
Năm 2010, Công ty Cổ phần Gạch khối Tân Kỷ Nguyên, đưa vào vận hành nhà máy thứ hai tại Long An, với công suất 150 nghìn m³/năm; do Công ty Teeyer Trung Quốc (Jiangsu Teeyer Engineering Machinery Co LTD) cung cấp thiết bị.
Sau khi có Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010, hàng chục dự án đầu tư sản xuất AAC đã được lập; nhưng đến nay chỉ có 12 nhà máy sản xuất AAC đã đươc xây dựng và đưa vào vận hành với tổng công suất thiết kế 1,95 triệu m³/năm. Danh mục các nhà máy AAC được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1: Danh mục các nhà máy AAC đã đưa vào vận hành
TT
|
Doanh nghiệp
|
Địa chỉ
|
Số DC
|
Công suất
10³m³/tr.viên
|
Nhà thầu cung cấp
thiết bị
|
1
|
Cty Vĩnh Đức
|
Lâm Đồng
|
1
|
100/70
|
Dongyue
B.M.Co.,LTD
|
2
|
Cty E-Block
|
Long An
|
1
|
150/105
|
Teeyer
E.M. Co., LTD
|
3
|
Cty AACViglacera
|
Bắc Ninh
|
1
|
200/140
|
Cty
TNHH HồNam
|
4
|
Cty Vương Hải
|
Đồng Nai
|
1
|
100/70
|
Dongyue
B.M.Co.,LTD
|
5
|
Cty Vinema
|
Hà Nam
|
1
|
100/70
|
Dongyue
B.M.Co.,LTD
|
6
|
Cty S. Đà C. C
|
Hải Dương
|
1
|
200/140
|
Teeyer
E.M. Co., LTD
|
7
|
Cty Phúc Sơn
|
Hòa Bình
|
1
|
150/105
|
Dongyue
B.M.Co.,LTD
|
8
|
Cty An Thái
|
Phú Thọ
|
1
|
300/210
|
Cty
TNHH máy Tianjin Thượng Hải
|
9
|
Cty Trường Hải
|
Hải Dương
|
1
|
200/140
|
Cty
CKCX Hà Nam
|
10
|
Cty UDIC K.Bình
|
Hà Nam
|
1
|
100/70
|
Teeyer
E.M. Co., LTD
|
11
|
Công ty CP T&T
|
Bắc Ninh
|
1
|
150/105
|
Dongyue
B.M.Co.,LTD
|
12
|
Cty Sông
Đáy- Hồng Hà
|
Bắc Ninh
|
1
|
200/140
|
Tahua
Machinery Co. Ltd
|
13
|
Cty Hưng Khang
|
BìnhDương
|
1
|
100/70
|
Dongyue B.M.Co.LTD¹
|
|
Tổng cộng
|
|
1.950/1.365
|
|
Chú thích: ¹
Dây chuyền của nhà máy AAC Vĩnh Đức - Lâm Đồng, được tháo dỡ về lắp đặt tại công ty Hưng Khang; có cải tạo và bổ sung thiết bịCác nhà máy AAC đã đưa vào vận hành phần lớn tập trung ở phía Bắc; có quy mô công suất nhỏ và vừa (100÷300 nghìn m³/năm); đều nhập thiết bị đồng bộ từ Trung Quốc (các nhà cung cấp chính: ShanDong Dongzue Building Machie Co., LTD, Jiangsu Teeyer Engineering Machinery Co., LTD).
Việc đầu tư sản xuất AAC ở Việt Nam ở giai đoạn đầu phát triển nóng trong khi chưa hội đủ các điều kiện cần thiết; do đó các dây chuyền được đầu tư sản xuất theo quy trình công nghệ phổ biến hiện nay trên thế giới; nhưng với trình độ công nghệ và thiết bị ở mức trung bình, thiếu đồng bộ, mức độ tự động hóa chưa cao. Bên cạnh đó nguồn nguyên liệu cho sản xuất không ổn định; nên chưa sản xuất được sản phẩm chất lượng cao như ý muốn. Các nhà máy sản xuất chủ yếu sản phẩm cấp B4 ((RN = 5,0 MPa, KLTT = 551 - 850 kg/m³) hoặc B3 (RN = 3,5 MPa, KLTT = 451 - 650 kg/m³).
Chất lượng sản phẩm cơ bản đạt yêu cầu theo TCVN 7959:2011, nhưng ở mức thấp - hệ số chất lượng AAC, tính theo công thức A= RN/0,016 x (KLTT)² của một số hãng như sau:
- Wehrhahn = 1050
- Hebel (Italia) = 880
- Xela (Thượng Hải) = 854
- V-Block = 826
- E-Block = 779
- An Thái = 779
- Viglacera = 616
- Sông Đáy - Hồng = 583
- Sông Đà - Cao Cường = 581,...
Độ ổn định chất lượng sản phẩm chưa cao; kết quả thử nghiệm của Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng cho thấy độ đồng nhất không cao, 9/267 mẫu có độ giao động cường độ 15÷33%.
Từ năm 2011 đến nay do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, thị tường nội địa
vật liệu xây dựng nói chung và AAC nói riêng ngày càng bị thu hẹp; nên tổng sản lượng AAC của các nhà máy cho đến cuối tháng 12/2014 chỉ đạt khoảng 0,853 triệu m³. Cụ thể sản lượng và số lượng tiêu thụ AAC hàng năm xem Bảng 2.
Bảng 2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ AAC đên năm 2014
(Đơn vị 1000 m³)
Năm
|
Tổng CS Thiết kế
|
Sản lượng
|
Tiêu thụ nội địa
|
Xuất khẩu
|
Tồn kho
|
2010
|
700
|
37/ ( 6,2)
|
14
|
0
|
23
|
2011
|
1300
|
131/ (10,9)
|
92
|
1
|
61
|
2012
|
1500
|
165/ (11,0)
|
121
|
70
|
35
|
2013
|
1950
|
220/ (12,6)
|
133
|
107
|
15
|
2014
|
1950
|
300 (15,4)
|
191
|
116
|
8
|
Tổng cộng
|
1950
|
853
|
551
|
294
|
8
|
Chú thích: Trong ngoặc (.) là tỷ lệ sản lượng so với tổng công suất đã lắp đặt của từng năm tính theo %Số liệu nêu trong Bảng 2 và kết quả khảo sát thực tế cho thấy năm 2014 chỉ có ba nhà máy khai thác được trên 50% công suất đã lắp đặt (E-Block, Vương Hải, Viglacera); bốn nhà máy sản xuất theo đơn đặt hàng, khai thác được 2,5 - 10% công suất đã lắp đặt; năm nhà máy không sản xuất mà chỉ tiêu thụ hàng tồn kho, trong đó dây chuyền của Công ty Cổ phần Vĩnh Đức ở Lâm Đồng đã bán cho Công ty Cổ phần Hưng Khang chuyển về lắp đặt ở huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương, đưa vào sản xuất trong tháng 6 năm 2014. Do thị trường trong nước còn hạn chế, các đơn vị mở hướng xuất khẩu, năm 2013 có 4 dơn vị đã xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài; trong đó Tân Kỷ Nguyên và Vương Hải xuất khẩu đến 70 - 80% sản lượng; thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Đài Loan, Singapore, Australia, Hàn Quốc, Malaysia,…
Nhìn chung việc tiêu thụ sản phẩm AAC ở nước ta hiện nay vẫn còn rất khó khăn, do đó một số nhà máy dừng hoạt động, một số dự án đầu tư dở cũng đang tạm dừng.
TS. Thái Duy Sâm - Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội VLXD Việt Nam(còn nữa)
VLXD.org