>> Đặc tính của 1 số phụ gia trợ nghiền - Ảnh hưởng của chúng đến khả năng nghiền và chất lượng xi măng (P1)
>> Đặc tính của 1 số phụ gia trợ nghiền - Ảnh hưởng của chúng đến khả năng nghiền và chất lượng xi măng (P3)
>> Đặc tính của 1 số phụ gia trợ nghiền - Ảnh hưởng của chúng đến khả năng nghiền và chất lượng xi măng (P4)
2. Thí nghiệm
Sáu mẫu phụ gia trợ nghiền thương mại được cung cấp từ Công ty Xi măng Heracles General của Hy Lạp. Trước tiên sáu phụ gia được phân tích bởi một Quang phổ biến đổi Fourier Nicolet 560 IR Magna trong khoảng bước sóng 4.000-400cm
-1 với 200 lần quét liên tiếp. Phổ kế được trang bị một detector deuteri hóa triglyce sulfat (DTGS) và với một bộ lấy mẫu ATR (attenuated total reflectance – phản xạ toàn phần giảm dần). Phổ được phân bố trên nền kali bromua (KBr). Buồng lấy mẫu ATR là một tinh thể ZnSe (hệ số chiết suất là 2,4) với một góc tới 45
o hướng theo phương ngang. Kích thước diện tích bề mặt hình chữ nhật của tinh thể ATR là 60mmx10mm.
Thông tin về các thành phần của phụ gia trợ nghiền đã được xác định bởi sắc ký khí Hewlett Packard HP 6890 được trang bị một máy dò quang phổ khối HP 5973 (GC-MS). Các thành phần của hỗn hợp đã được chia tách bằng cột HP-5 MS, với chiều dài 30m và đường kính trong 250x10
-6m. Máy được vận hành ở 323K trong 5 phút, sau đó nhiệt độ được nâng lên 473K với tốc độ 10K/phút và cuối cùng là 553K với tốc độ 20k/phút. Heli đã được sử dụng như là khí mang với tổng lưu lượng 9,7 ml/phút trong mode tách xung (1:10). Nhiệt độ của vòi phun và đầu dò tương ứng là 523K và 423K.
Đánh giá phụ gia trợ nghiền (GA) được thực hiện bằng cách nghiền lẫn 0,015% mỗi loại phụ gia trợ nghiền xi măng với thạch cao và clinker xi măng póoc lăng (95% clinker, 5% thạch cao), trong một máy nghiền bi thí nghiệm 1kg, sử dụng bi thép làm vật liệu nghiền, đến diện tích bề mặt Blaine khoảng 4.000cm
2/g (theo phương pháp thấm khí Blaine). Thành phần của clinker sử dụng được trình bày trong
Bảng 1. Các pha khoáng của clinker, được xác định bằng phép phân tích XRD, sử dụng thiết bị nhiễu xạ kế của Siemens D5000 với bức xạ niken CuKα1 (=1,5405A, 40kV và 30mA), được chỉ ra trong
Hình 1.
Độ dẻo tiêu chuẩn và thời gian đông kết của hồ xi măng được xác định theo Tiêu chuẩn châu Âu EN 196-3. Xác định độ chảy của vữa tiêu chuẩn được thực hiện theo ASTM C1437. Các phép đô cường độ nén đã được thực hiện ở tuổi 2, 7 và 28 ngày trên mẫu vữa lăng trụ đứng hình vuông (kích thước 40x40x160mm), được tạo mẫu và thử nghiệm theo Tiêu chuẩn châu Âu EN 196-1.
VLXD.org (Theo TTKHKT Xi măng)