DOITHUONG247 - CỔNG THÔNG TIN TRÒ CHƠI ĐỔI THƯỞNG

Thông báo Việc làm Hỏi đáp chuyên ngành

Thị trường xi măng

Ngành xi măng Việt Nam và vấn đề xuất khẩu (P1)

23/06/2015 - 04:35 CH

Hiện nay, ngành xi măng của Việt Nam đứng thứ 5 trong danh sách các nước sản xuất nhiều xi măng trên Thế giới. Cả nước hiện có 74 dây chuyền sản xuất xi măng, tổng công suất thiết kế khoảng hơn 77,36 triệu tấn. Xuất khẩu xi măng trước đến nay vẫn được xem như giải pháp tình thế của ngành xi măng Việt Nam. Câu hỏi đặt ra với ngành xi măng là làm sao để xuất khẩu xi măng hiệu quả và bền vững thì Việt Nam vẫn còn đang thiếu một chiến lược cụ thể.
1. Khái quát về sản xuất, tiêu thụ xi măng Thế giới và Việt Nam những năm gần đây

• Giai đoạn từ 2000 – 2004

Năm 2000 toàn Thế giới sản xuất và tiêu thụ vào khoảng 1,6 tỷ tấn. Việt Nam đã sản xuất và tiêu thụ nội địa 13,29 triệu tấn xi măng chưa nằm trong top 20 nước sản xuất nhiều xi măng trên Thế giới. Năm 2004 toàn Thế giới sản xuất và tiêu thụ vào khoảng 2,2 tỷ tấn, trong đó Việt Nam sản xuất và tiêu thụ nội địa 25,32 triệu tấn, đứng thứ 17 trong bảng xếp hạng các nước sản xuất nhiều xi măng trên Thế giới. Giai đoạn từ 2000 – 2004, bình quân nhu cầu sử dụng xi măng trên Thế giới hàng năm tăng gần 4%. Việt Nam hàng năm tăng trưởng về sản xuất và tiêu thụ xi măng vào khoảng 9 – 10%, nhập khẩu khoảng 4 – 4,5 triệu tấn clinker.

• Giai đoạn từ 2005 – 2009

Năm 2005 toàn Thế giới sản xuất và tiêu thụ 2,3 tỷ tấn, trong đó Việt Nam đã sản xuất và tiêu thụ nội địa 28,8 triệu tấn xi măng. Năm 2009 toàn Thế giới sản xuất và tiêu thụ 3 tỷ tấn, trong đó Việt Nam đã sản xuất và tiêu thụ nội địa 45,5 triệu tấn xi măng. Việt Nam đứng ở vị trí thứ 8 trong bảng xếp hạng các nước sản xuất nhiều xi măng trên Thế giới. Giai đoạn 2005 – 2009, bình quân nhu cầu sử dụng xi măng trên Thế giới hàng năm tăng 6,2%. Việt Nam hàng năm tăng trưởng về sản xuất và tiêu thụ xi măng vào khoảng 12 – 16%, nhập khẩu khoảng 3,5 – 4,5 triệu tấn clinker.

• Giai đoạn từ 2010 đến nay

Năm 2010 toàn Thế giới sản xuất và tiêu thụ 3,3 tỷ tấn, trong đó Việt Nam đã sản xuất và tiêu thụ nội địa 50,2 triệu tấn xi măng. Lần đầu tiên Việt Nam đã tự sản xuất đủ lượng xi măng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và bước đầu đã xuất khẩu 1 lượng xi măng tự sản xuất. Cả nước nhập khẩu 1 triệu tấn clinker (tại khu vực phía Nam) và xuất khẩu 1,2 triệu tấn sản phẩm (tại khu vực phía Bắc). Từ đầu năm 2011, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đã khiến cho đà tăng trưởng về xây dựng của toàn xã hội bị chững lại, tiêu thụ xi măng trong nước từ 2011 – 2013 giảm sút so với năm 2010.

Bốc dỡ clinker tại Công ty Xi măng Chinfon Hải Phòng.

Năm 2012 toàn Thế giới sản xuất và tiêu thụ xi măng vào khoảng 3,7 tỷ tấn (theo số liệu của U.S.Geological Survey) đến 3,83 tỷ tấn (theo số liệu của International Cement Review), tỷ lệ trung bình công suất hiện có được khai thác vào khoảng 70 – 73%. Cùng thời điểm đó, Việt Nam có 67 dây chuyền xi măng lò quay đã đi vào sản xuất với tổng công suất thiết kế là 68 triệu tấn/năm, sản xuất và tiêu thụ 53,61 triệu tấn, tỷ lệ khai thác công suất vào khoảng 80%.

Năm 2014, tình hình kinh tế của nước ta đã bước đầu được phục hồi thị trường bất động sản đã ấm lên. Tình hình tiêu thụ xi măng khá hơn, tổng sản lượng xi măng tiêu thụ 71 triệu tấn, tăng 15%, tiêu thụ nội địa 50,6 triệu tấn xi măng, tăng 10% so với năm 2013. Việt Nam đứng thứ 5 trong top các nước sản  xuất nhiều xi măng trên Thế giới (sau Trung Quốc, Ấn Độ, Iran và Mỹ). Hiện nay, cả nước có 74 dây chuyền đang vận hành với tổng công suất thiết kế là 77,36 triệu tấn, công suất huy động 72 – 73 triệu tấn, tỷ lệ khai thác công suất trung bình của cả nước là 96%.

Sản lượng xi măng sản xuất và tiêu thụ giai đoạn từ 2015 – 2014 và dự kiến trong năm 2015

(Đơn vị: Triệu tấn)
TT
Năm
Sản lượng
SX clinker
Sản lượng
SX xi măng
Tiêu thụ (xi măng + clinker)
Trong nước
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng
Xi măng
Clinker
1
2005
 24,1


 4,5
28,8
2
2006
 28,1
   3,62
32,4
3
2007
 32,4
   3,79
36,8
4
2008
 39,2
   3,7
39,6
5
2009
 45,5
   3,56
45,1
6
2010
40,08
50,6
49,6
0,60,6
1
50,2
7
2011
41,83
49,6
44,95
2,2
3,3
1,15
49,3
8
2012
49,55
53,81
45,5
1,6
6,5
 0,853,61
9
2013
57,19
50,54
46,05
4,04
11,06-
61,15
10
2014
60
55,34
50,6
4,74
15,66
-
71
112015
63
62
54
20
-
74
(Còn nữa)

VLXD.org (TH/ TL XK xi măng hướng tới tăng trưởng bền vững)



Thương hiệu vật liệu xây dựng